Hạch toán thanh lý tài sản cố định là một trong những công việc thường xuyên diễn ra trong các doanh nghiệp. Với những ai đang theo đuổi ngành kế toán, đây là một trong những công việc, kiến thức quan trọng, cần phải biết. Cùng Luật & Kế toán Việt Mỹ tìm hiểu thêm về vấn đề hạch toán thanh lý tài sản cố định như thế nào là đúng quy định theo bài chia sẻ dưới đây nhé!
Hạch toán thanh lý tài sản cố định là gì?
Hiện nay, trong bất kỳ doanh nghiệp đều có những tài sản cố định (TSCĐ). Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị cao (tài sản có giá trị trên 30 triệu đồng theo quy định hiện hành), thời gian sử dụng lâu dài ít nhất là 1 năm.
TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, hoạt động nhiều lần nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được tính theo giá trị của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng. Giá như vậy có thể là giá gốc hoặc giá đầy đủ.
[caption id="attachment_2464" align="aligncenter" width="600"]
Theo điểm 3.2.2, điều 35 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: “Tài sản cố định thanh lý là những tài sản hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được hoặc lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.”
Thanh lý tài sản cố định là gì?
Doanh nghiệp có thể tự quyết định việc thanh toán tài sản cố định như thế nào, bao gồm cả thanh lý tài sản cố định chưa khấu hao hết hay đã khấu hao hết. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp có thể gặp phải những tình huống dẫn đến giảm TSCĐ.
Ví dụ như: nhượng bán, thanh lý TSCĐ bị hao hụt, hoặc kiểm kê phát hiện thừa, góp vốn kinh doanh, cần điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ… Lúc này cần tuân theo các quy định về xử lý và hạch toán kế toán để thanh lý TSCĐ. Hoặc trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã thu hồi đủ quỹ đầu tư, tài sản hết hạn sử dụng, hư hỏng, lạc hậu… và doanh nghiệp muốn bán để thay thế, xử lý số vốn đã thu hồi.
Hạch toán thanh lý tài sản cố định trên MISA là gì?
Hạch toán là công việc vô cùng quan trọng và quen thuộc đối với một kế toán viên. Đây là việc mà kế toán sẽ sử dụng các phương pháp quan sát, tính toán, đo lường, ghi chép nhằm giúp quá trình quản lý kinh tế ngày một chặt chẽ hơn.
Hạch toán thanh lý tài sản cố định là việc giám sát, làm đầy đủ các thủ tục trong quá trình thanh lý TSCĐ. Yêu cầu quá trình này phải đầy đủ, chính xác theo đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Quá trình hạch toán thanh lý TSCĐ sẽ dựa trên các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể
Quy trình thanh lý tài sản cố định
Quy trình hạch toán tài sản cố định cần phải thực hiện theo đúng quy trình, đi kèm cùng hồ sơ được làm đúng quy chuẩn. Quy trình thanh lý tài sản cố định như sau:
Bước 1: Đề nghị thanh lý tài sản cố định theo đúng Thông tư hướng dẫn thanh lý tài sản cố định
Chuẩn bị hồ sơ nộp cho Ban điều hành doanh nghiệp để đề nghị thanh lý tài sản cố định. Đơn đề nghị được làm dựa trên kết quả kiểm kê tài sản, cũng như quá trình theo dõi, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Chú ý, khi làm đơn đề nghị đó phải ghi rõ danh mục TSCĐ cần thanh lý.
[caption id="attachment_2462" align="aligncenter" width="600"]
Bước 2: Quyết định thanh lý tài sản
Sau khi đơn đề nghị được thông qua, công ty sẽ thành lập hội đồng kiểm kê, đánh giá lại tài sản. Bước này cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Quyết định Thanh lý TSCĐ: Nhằm xác nhận việc thủ trưởng đơn vị đã đồng ý phê duyệt việc thanh lý tài sản cố định theo đơn đề nghị bên trên.
– Quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ: Giúp xác nhận và thông báo việc thành lập hội đồng xử lý tài sản cố định cần thanh lý.
Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ
Như đã nhắc đến ở bước 2, cần phải thành lập hội đồng kiểm kê, đánh giá
Hội đồng thanh lý tài sản kiểm tra, đánh giá lại tài sản, cũng như tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ. Các thành viên trong ban kiểm kê tài sản gồm:
+Thủ trưởng đơn vị: Chủ tịch Hội đồng;
+ Kế toán trưởng, kế toán tài sản;
+ Trưởng (hoặc phó) bộ phận cơ sở vật chất, cán bộ phụ trách tài sản;
+ Đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thanh lý;
+ Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý;
+ Đại diện đoàn thể: Công đoàn, Thanh tra Nhân dân (nếu cần).
Bước 4: Tiến hành thanh lý TSCĐ
Sau khi kiểm kê, doanh nghiệp có thể chọn xử lý như bán tài sản, hủy tài sản, tùy theo quyết định của chủ tịch ban kiểm kê. Bước này, hồ sơ cần có:
– Biên bản họp hội đồng thanh lý TSCĐ: Ghi chép lại các nội dung đã được bàn và thống nhất trong buổi họp liên quan đến việc kiểm định chất lượng và giá trị của tài sản, kết quả định giá, hình thức xử lý TSCĐ… Căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.
– Biên bản kiểm kê tài sản cố định: Dùng để xác nhận số lượng, hiện trạng của tài sản.
– Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Ghi chép lại kết quả đánh giá về chất lượng và giá trị còn lại của tài sản.
Trong quá trình kiểm kê, đánh giá chất lượng, nên dựa vào các yếu tố như: sổ theo dõi chế độ bảo hành, những hỏng hóc gặp phải trong quá trình sử dụng và số lần bảo trì, sửa chữa tài sản; mức độ tiêu hao nhiên liệu; và mức độ cần thiết của tài sản đó. Sau đó, dựa vào bản đánh giá, doanh nghiệp sẽ quyết định hình thức thanh lý phù hợp với các TSCĐ.
[caption id="attachment_2461" align="aligncenter" width="600"]
Có những trường hợp, việc đánh giá giá trị tài sản quá phức tạp (có những bộ phận hoặc các vấn đề liên quan) hội đồng thanh lý không thể đánh giá, sẽ cần thuê tổ chức thẩm định giá tài sản chuyên nghiệp để thực hiện việc thẩm định giá tài sản.
Bước 5: Tổng hợp, xử lý kết quả thanh lý tài sản của đơn vị.
Hội đồng thanh lý tài sản tiến hành lập Biên bản thanh lý tài sản cố định, sau đó bộ phận kế toán ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác… Nếu muốn thanh lý cần phải có sự đồng ý từ cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước. Đồng thời phải được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước này, các hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
– Biên bản thanh lý tài sản cố định (Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ): Dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
– Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ được thanh lý: Cần có để xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng trong trường hợp này cụ thể là bên thanh lý và bên mua.
– Hóa đơn bán TSCĐ: Chứng từ quan trọng do bên thanh lý TSCĐ phát hành để yêu cầu bên mua thanh toán giá trị đơn hàng theo thỏa thuận. Sau khi bên mua hoàn tất thanh toán, bên bán có nhiệm vụ xác nhận vào hóa đơn chẳng hạn như đóng dấu. Hóa đơn này mỗi bên giữ một bản.
– Biên bản giao nhận TSCĐ: Giúp xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn tất các thủ tục giao dịch và được bên mua đưa vào sử dụng và là căn cứ để kế toán ghi nhận vào sổ sách.
– Biên bản hủy tài sản cố định: Xác nhận việc loại bỏ tài sản ra khỏi danh mục tài sản của công ty.
– Thanh lý hợp đồng: Ghi chép lại những nội dung của hợp đồng đã được hoàn thành và chưa được hoàn thành. Cũng như xác nhận lại công việc cũng như các nghĩa vụ phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc theo hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc
Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc nhóm chi phí khác. Đây là những chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
[caption id="attachment_2463" align="aligncenter" width="600"]
Bao gồm: số tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bản sẽ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ; Hoặc sự chênh lệch giá lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác….
Cách tính giá trị thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết
Các bước để định giá sản phẩm, tài sản cố định đã khấu hao hết như sau:
– Bước 1: Căn cứ vào biên bản ghi giảm tài sản cố định kế toán ghi
+ Nợ TK 214: Giá trị khấu hao luỹ kế
+ Nợ TK 811: Giá trị còn lại sau khi lấy nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế
+ Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
– Bước 2: Căn cứ vào các chứng từ phản ánh về chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
+ Nợ TK 811
+ Nợ TK 1331
+ Có TK 111,112,331,334,338.
– Bước 3: Căn cứ vào hoá đơn bán thanh lý, kế toán phản ánh
+ Nợ TK 111,112,131
+ Có TK 711: Giá bán thỏa thuận
+ Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra( nếu có)
Cách tính giá TSCĐ sẽ phụ thuộc vào giá trị còn lại của tài sản trong quá trình định giá. Cần phản ánh trung thực giá trị của TSCĐ
Ví dụ về hạch toán thanh lý tài sản cố định
Các ví dụ về việc hạch toán thanh lý tài sản cố định hiện có rất nhiều, tùy từng trường hợp sẽ có cách hạch định khác nhau. Muốn biết chi tiết, Độc giả có thể liên hệ cùng Luật và Kế toán Việt Mỹ để biết thêm nhiều thông tin hơn nhé. Hotline: 0981 345 339
- Tham khảo thêm: Tổng hợp các thông tin mới nhất về hạch toán thuế môn bài 2022