Trợ cấp thất nghiệp là chính sách của Nhà nước giúp hỗ trợ kinh tế, giảm gánh nặng kinh tế cho người lao động trong thời gian họ nghỉ việc, chưa tìm được việc làm mới. Vậy người lao động cần biết gì về chính sách của trợ cấp thất nghiệp, ví dụ như điều kiện hưởng, mức hưởng,... để đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của mình? Bài viết dưới đây của Luật và Kế toán Việt Mỹ sẽ giúp bạn có thêm thông tin quan trọng về trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là 1 trong 4 chế độ thuộc bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan BHXH trả cho người lao động nhằm giảm gánh nặng kinh tế cho họ khi nghỉ việc mà chưa tìm được công việc mới.
Khoản tiền thanh toán từ trợ cấp thất nghiệp dành cho NLĐ đang tạm thời chưa có công việc mới, không thể tạo ra kinh tế để đảm bảo nhu cầu sống cơ bản. Để nhận được trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện theo luật quy định.

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền BHXH trả cho NLĐ giúp hỗ trợ kinh tế khi họ nghỉ việc và chưa tìm được việc mới
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đáp ứng đủ những điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 sẽ được hưởng TCTN. Cụ thể:
Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ)/hợp đồng (HĐ) làm việc
NLĐ chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc hợp pháp mà chưa tìm được việc mới sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.Những trường hợp sau chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc mà không được hưởng TCTN:
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ/hợp đồng làm việc trái luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động làm việc theo HĐ làm việc hoặc HĐLĐ xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi kết thúc hợp đồng. Với NLĐ làm việc theo công việc nhất định hoặc theo mùa vụ có thời hạn từ đủ 3 - dưới 12 tháng thì phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật định
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm các giấy tờ được Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
- Giấy đề nghị theo mẫu của Bộ trưởng Bộ lao động - TB và XH;
- Bản chính/ bản sao có chứng thực của 1 trong các giấy tờ sau:
+ HĐLĐ/ HĐ làm việc đã hết hạn;
+ HĐLĐ theo công việc nhất định hoặc theo mùa vụ (nếu người lao động tham gia HĐLĐ theo công việc nhất định hoặc theo mùa vụ);
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/ HĐ làm việc
- Sổ bảo hiểm xã hội
Người lao động chưa có công việc mới sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ
Một vài trường hợp NLĐ không cần đáp ứng yêu cầu này, ví dụ:
- Đi nghĩa vụ công an, nghĩa vụ quân sự;
- Đi học từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư, đi lao động nước ngoài theo HĐ;
- Chết.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là NLĐ chấm dứt HĐLĐ theo đúng luật và đủ thời gian đóng BHTN theo quy định
Trường hợp chấm dứt HĐLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như đã phân tích ở trên, một số trường hợp NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhưng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, đó là:
- Tự ý đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
- Hưởng trợ cấp mất sức lao động;
- Hưởng lương hưu hàng tháng.
Ngoài ra, một vài trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp như là bị tạm giam, bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp,...
Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN
NLĐ đủ điều kiện được hưởng TCTN phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN lên TTDVVL tại đại phương, nơi mà NLĐ muốn nhận trợ cấp. Một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực (mang kèm theo bản chính để đối chiếu) của một trong các giấy tờ sau đây:
+ HĐLĐ hoặc HĐ làm việc;
+ HĐLĐ theo công việc nhất định từ đủ 3 - dưới 12 tháng hoặc HĐLĐ theo mùa vụ
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Thời hạn nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp
Việc nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đảm bảo trong thời hạn quy định, nếu quá hạn thì NLĐ không được hưởng. Theo đó, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày kết thúc HĐLĐ, NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị tại trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL) nơi mà họ muốn nhận trợ cấp.
Người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị nếu không thể tự mình trực tiếp đến TTDVVL nộp. Trường hợp NLĐ có thể ủy quyền cho người khác:
- NLĐ bị ốm, thai sản có xác nhận của bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm quyền;
- NLĐ bị tai nạn có xác nhận của bệnh viện, cơ sở y tế hoặc của cảnh sát giao thông có thẩm quyền;
- Thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn, dịch bệnh, động đất, sóng thần có xác nhận của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Nếu quá thời hạn 3 tháng mà người lao động không nộp hồ sơ thì TTDVVL tự xác định là họ không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ttrong thời hạn 3 tháng kể từ ngày kết thúc HĐLĐ, NLĐ nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 50 Luật việc làm 2013: “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ thực hiện theo chế độ tiền lương do NSDLĐ và Nhà nước quy định có sự khác nhau.
- NLĐ hưởng lương theo quy định của Nhà nước: Mức hưởng hàng tháng không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm kết thúc HĐLĐ.
- NLĐ hưởng lương theo chế độ do NSDLĐ quy định: Mức hưởng hàng tháng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm kết thúc HĐLĐ.
Cách tính trợ cấp thất nghiệp
“Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp” - Điều 50 Luật việc làm 2013.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ phụ thuộc vào số tháng đóng BHTN. Nếu NLĐ đóng đủ 12 tháng - đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Đóng đủ thêm 12 tháng tiếp theo thì hưởng thêm 1 tháng nhưng không được quá 12 tháng.
Ví dụ về cách tính trợ cấp thất nghiệp cho bạn dễ hình dung hơn:
Ông A được công ty ghi nhận đã đóng BHTN được 60 tháng với mức lương bình quân trong vòng 6 tháng trước khi nghỉ việc là 6.000.000 đồng/tháng. Cách tính trợ cấp thất nghiệp ông A được hưởng như sau:
+ 36 tháng đầu tiên: hưởng 3 tháng trợ cấp;
+ 24 tháng tiếp theo: hưởng thêm 2 tháng trợ cấp
→ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của ông A là: 6.000.000 x 60% = 3.600.000 đồng/ tháng. Nếu ông A hưởng đủ 5 tháng thì tổng số tiền ông nhận được là 3.600.000 x 5 tháng = 18.000.000 đồng.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện, thủ tục, quy trình chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể trong Luật việc làm 2013.
Điều kiện chấm dứt
NLĐ đang hưởng trợ cấp cấp thất nghiệp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp sau:
- NLĐ đã tìm được việc làm;
- NLĐ thực hiện nghĩa vụ công an, nghĩa vụ quân sự;
- NLĐ hưởng lương hưu hàng tháng;
- NLĐ ra nước ngoài định cư hoặc đi làm việc tại nước ngoài theo HĐ;
- NLĐ đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên.
- Các trường hợp khác được quy định tại Điều 53 Luật việc làm 2013.
Trình tự thực hiện
Bước 1:
- Với NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng: đã có việc làm; đi nghĩa vụ công an, nghĩa vụ quân sự (NVQS); ra nước ngoài định cư, làm việc ở nước ngoài theo HĐ; hưởng lương hưu hàng tháng thì phải thông báo với TTDVVL nơi đang nhận trợ cấp. TTDVVL sẽ trình GĐ sở Lao động - TB và XH. Giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
+ Quyết định hưởng TCTN;
+ HĐLĐ, HĐ việc làm hoặc quyết định tuyển dụng;
+ Giấy tờ chứng minh đối với từng đối tượng như: quyết định hưởng lương hưu, quyết định đi NVQS, nghĩa vụ công an, chứng minh ra nước ngoài định cư,...
- Với NLĐ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc đối tượng: 3 tháng liên tiếp không thông báo về tình hình tìm việc, sau 2 lần từ chối nhận việc do TTDVVL giới thiệu mà không có lý do chính đáng; bị chết, vi phạm pháp luật BHTN bị xử phạt vi phạm hành chính; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù,... thì TTDVVL trình GĐ sở Lao động - TB và XH. Giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
+ Quyết định hưởng TCTN;
+ HĐLĐ, HĐ việc làm hoặc quyết định tuyển dụng;
+ Giấy tờ chứng minh với từng đối tượng như: giấy chứng minh việc không thông báo tìm việc trong 3 tháng liên tiếp, giấy chứng tử (trường hợp NLĐ đang hưởng TCTN thì bị chết),...
Bước 2: Giám đốc Sở Lao động - TB và XH ra quyết định và ban hành quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bước 3: TTDVVL nhận quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp → Gửi 1 bản đến NLĐ, 1 bản đến BHXH tỉnh.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ những điều cần lưu ý về trợ cấp thất nghiệp mà người lao động cần nắm bắt để quyền lợi hợp pháp của mình được đảm bảo. Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình làm hồ sơ hưởng TCTN hoặc còn thắc mắc nào khác thì hãy liên hệ Việt Mỹ để được tư vấn cụ thể hơn.
Thông tin liên hệ: Công ty TNHH Luật và kế toán Việt Mỹ
Website: https://ketoanvietmy.com/
Fanpage: https://www.facebook.com/congtyketoanvietmy
Hotline: 0981 345 339
Danh sách chi nhánh: Liên hệ hotline hoặc truy cập TẠI ĐÂY để biết thêm thông tin chi tiết.