Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi phạm tội ngày càng phổ biến hơn. Trong thời đại công nghệ phát triển, các hành vi tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phức tạp hơn.
Để rung một hồi chuông cảnh bảo cho các công dân Việt Nam. Luật & Kế toán Việt Mỹ sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong bài chia sẻ dưới đây.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo là việc dùng thủ đoạn gian dối để lừa dối người khác nhằm trục lợi hoặc chiếm đoạt tài sản. Lừa đảo được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để che giấu nội dung không chính xác, thuyết phục người khác rằng nội dung đó là có thật và đưa tiền và các tài sản khác cho những kẻ lừa đảo.
Do đó, lừa đảo được thực hiện trước hoặc ngay sau các hình thức chiếm đoạt sau: nói dối; sử dụng tài liệu giả mạo; mạo danh cơ quan chính phủ … Hiện nay, lừa đảo qua điện thoại và lừa đảo qua mạng được coi là những hình thức lừa đảo phổ biến.

Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại Điều 139 khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015, người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đến 50 triệu đồng trở xuống gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý hành chính về hành vi tham ô hoặc bị phạt tù. Thậm chí có thể bị xử lý hình sự về tội tham ô tài sản, nếu chưa được xóa án tích mà tiếp tục phạm tội, thì bị phạt cải tạo hoặc phạt tù có thời hạn không quá ba năm. tháng đến ba năm.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?
Như những chia sẻ ở trên, điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:
“ 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ .
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ
Theo như quy định ở trên, nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, sẽ bị phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân. Như vậy, theo những quy định ở trên, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân.

Các quy định mức phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 tỷ
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, với mức độ tài chính chiếm đoạt cao hơn, trên 2 tỷ, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị kết án từ 15 - 20 năm tù hoặc chung thân.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng
Hiện nay các hành vi lừa đảo qua mạng, hay điện thoại ngày càng phổ biến. Hành vi này có thể thực hiện qua nhiều cách, ví dụ như:
+ Nhận quà và tiền từ bạn bè nước ngoài qua Facebook, Zalo, ...: thông qua mạng xã hội, kẻ lừa đảo làm quen và tự giới thiệu là người nước ngoài, trò chuyện một lúc sẽ nảy sinh ý định muốn gửi quà, tiền về Việt Nam và yêu cầu nạn nhân Trả tiền vận chuyển, thuế, phí ...
+ Hack Facebook gửi tin nhắn vay tiền, nạp thẻ gọi điện: Kẻ lừa đảo chiếm quyền quản trị của bất kỳ ai đứng tên người đó để nhắn tin cho bạn bè của họ trên Facebook để vay tiền.
+ Gửi các đường dẫn độc hại, giả mạo để lấy cắp thông tin ngân hàng, tài khoản đăng nhập, mã OTP ... sau đó thực hiện rút tiền và thực hiện đúng ...
Tùy theo mức độ mà người nào chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Các mức phạt về hành vi lừa đảo qua mạng cũng được áp dụng với khung án phạt như trên.
Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Ngoài các hình phạt ra, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị hại. Cụ thể:
“Điều 46. Các biện pháp tư pháp
Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
….
Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.”
Ví dụ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần phải báo cho ai?
Khi bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, cần liên hệ ngay các cơ quan chức năng để tố giác, báo tin tội phạm tới cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận để đảm bảo quyền lợi của mình.

Cần phải khai báo ngay khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Các cơ quan sẽ chịu trách nhiệm xử lý vấn đề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 01/2017 sẽ bao gồm:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an;
- Tòa án các cấp;
- Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Người bị lừa đảo tài sản có thể làm đơn trình báo về vụ việc kèm theo các chứng cứ gửi tới Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an… nơi cư trú để được giải quyết kịp thời.
Trường hợp không thể tới trình báo, tố giác tội phạm tại cơ quan công an, nạn nhân có thể gọi tới đường dây nóng tố giác tội phạm của Bộ Công an và Công an các tỉnh:
- Các cơ quan trực thuộc Bộ:
+ Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an tại TP Hà Nội: 069.2342431.
+ Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an tại TP. HCM: 069.3336310.
+ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội: 069.2348560.
- Công an Thành phố trực thuộc Trung ương
Kết
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay sẽ phải đối diện với mức án phạt ngày càng cao. Vì vậy, người dân cần phải có những kiến thức hiểu biết nhất định về vấn đề này để tránh vi phạm. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp ích cho độc giả về vấn đề này. Nhu cầu cần tư vấn, hỗ trợ cũng như tìm luật sư kiện tụng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hãy liên hệ ngay cùng Luật & Kế toán Việt Mỹ. Hotline: 0981 345 339